Bài 2:
HIẾN PHÁP
1. Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
1.1. Khái niệm Hiến pháp
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế
độ chính trị, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà
nước, địa vị pháp lý của con người và công dân[1].
Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện của Hiến
pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gắn liền với lịch sử lập hiến của
Nhà nước. Cho đến nay, lịch sử lập hiến Việt Nam ghi nhận có các Hiến pháp sau
đây:
- Hiến pháp 1946, được Nghị viện nhân dân thông qua ngày
09/11/1946.
- Hiến pháp 1959, được Quốc hội khóa I thông qua
ngày 31/12/1959.
- Hiến pháp 1980, được Quốc hội khóa VI thông qua
ngày 18/02/1980.
- Hiến pháp 1992, được Quốc hội khóa VIII thông qua
ngày 15/4/1992.
Ngày 25/12/2001 Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp 2013, được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
28/11/2013.
1.2. Vị trí của Hiến
pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Trong
hệ thống pháp
luật Việt Nam,
Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trọng và được quy định tại Khoản 1, Điều 119,
Hiến pháp năm 2013: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử
lý”.
Trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, Hiến pháp là văn bản quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, tổ
chức quyền lực nhà nước, chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa
học công nghệ, và môi trường, chính sách đối ngoại, quốc phòng và an ninh quốc
gia, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chế độ bầu cử quốc
gia. Đây là những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, từ đó làm cơ sản nền
tảng cho việc ban hành các văn bản pháp luật khác.
2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
Hiến pháp 2013 được Quốc
hội khóa XIII thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 và
có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2014. Hiến pháp 2013 gồm 11 chương, 120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992,
bao gồm: Lời nói đầu; Chương I: Chế độ chính trị; Chương II: Quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Chương III: Kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường; Chương IV: Bảo vệ tổ quốc;
Chương V: Quốc hội; Chương VI: Chủ tịch nước; Chương VII: Chính phủ; Chương
VIII: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Chương IX: Chính quyền địa
phương; Chương X: Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước; Chương XI: Hiệu
lực của hiến pháp và sửa đổi hiến pháp.
Trong bài này, chỉ giới
thiệu một số nội dung về: Chế độ chính trị;
Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường.
2.1. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng
thể các nguyên tắc, quy phạm để xác lập và điều chỉnh các vấn đề về chính thể
và chủ quyền quốc gia, về bản chất và mục đích của nhà nước, về tổ chức và thực
hiện quyền lực nhà nước và quyền lực nhân dân, về tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam[2].
Về thể chế, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Khẳng định nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân để thể hiện rõ vai trò quan trọng của nhân dân trong mối quan
hệ với nhà nước (Khoản 2, Điều 2, Hiến pháp 2013). Nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lực nhà nước. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các
cơ quan khác của Nhà nước (Điều 6, Hiến pháp 2013) đây là lần đầu tiên vấn đề
dân chủ trực tiếp được quy định như một nguyên tắc hiến định.
Về bản chất, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
Nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân, nhưng bổ sung thêm “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” (Khoản 2, Điều 2
,Hiến pháp 2013) và nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Khoản 3, Điều 2,
Hiến pháp 2013). Như vậy bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ Nghĩa
Việt Nam luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Mục đích của nhà nước ta
là đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, xây dựng
đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Nhà nước thi hành chính sách
đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa
bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, đôi bên cùng có lợi (Điều 12, Hiến pháp 2013).
Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước Việt Nam không những mang tính quy luật
khách quan, mà còn được nhân dân Việt Nam thừa nhận và được quy định tại Điều
4, của Hiến pháp 2013.
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân (Điều 9, Hiến pháp
2013).
2.2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân
2.2.1. Quyền con người
Quyền con người được
hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người[3].
Quyền con người được thế
giới thừa nhận và bảo vệ, được công bố trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế.
Tại Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã khẳng
định các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật (Khoản 1, điều 14, Hiến
pháp 2013). Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm
lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Khoản 4,
Điều 15, Hiến pháp 2013). Đồng thời, bổ sung nguyên tắc
hạn chế quyền phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam
là thành viên. Đó là “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng” (Khoản 2,
Điều 14, Hiến pháp 2013). Theo đó, quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn
chế bằng luật chứ không phải các văn bản dưới luật.
Hiến
pháp 2013 cũng khẳng định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; không ai bị phân biệt đối xử trong
đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội” (Điều 16, Hiến pháp
2013).
Quyền con người trong
Hiến pháp 2013 gồm: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16); quyền không thể bị trục
xuất, giao nộp cho nhà nước khác (khoản 2, Điều 17); không bị tra tấn, bạo lực,
truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức
khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (khoản 1, Điều 20); bảo vệ đời tư…, mọi người
có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác… (Điều 21); mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 22); mọi người có quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo (Điều 24); quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30); quyền sở hữu về thu nhập
hợp pháp (Điều 32); quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm (Điều 33); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều
35); quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe (Điều 38); quyền sống (Điều 19); quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo
văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40); quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử
dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn
ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42); quyền được sống trong môi
trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43).
2.2.2 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong
Hiến pháp 2013 từ Điều 14 đến Điều 49.
Công dân là sự xác định
một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước nhất định. Theo Khoản 1,
Điều 17, Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người
có quốc tịch Việt Nam”. Như vậy khái niệm công dân ở đây gắn với khái niệm quốc
tịch. Quốc tịch là mối quan hệ bền vững của một thể nhân với một nhà nước nhất
định. Do vậy Quốc tịch Việt Nam là căn cứ để xác định một người là công dân
Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác định trong Hiến pháp trên các
lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và là cơ sở chủ yếu để xác định địa
vị pháp lý của công dân[4].
Mối quan hệ giữa nhà nước với công dân được
thể hiện qua những quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp.
Nguyên tắc cơ bản khi xác định quyền và nghĩa vụ của công dân là mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước
pháp luật, trước nhà nước và xã hội, quyền và nghĩa vụ không tách rời (Điều
15,16, Hiến pháp 2013).
a) Các quyền cơ bản của công dân
- Quyền sống và tự do
thân thế: Công dân có quyền sống; Được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và
nhân phẩm; Việc bắt, giam, giữ người phải do luật định; Hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định
của luật. (Điều 19, 20, Hiến pháp 2013);
- Quyền tự do nhân thân: Quyền bất khả xâm phạm về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở; quyền tự do đi lại và cư trú (Điều 21, 22, 23, Hiến pháp 2013);
- Quyền về dân chủ: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình theo quy định của pháp luật (Điều 24, 25, Hiến pháp 2013);
- Quyền về chính trị: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,
Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định (Điều 27, Hiến pháp
2013);
- Quyền tham gia vào quản lý nhà nước: Công dân có quyền
tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; Công dân đủ mười tám
tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 28,
29, Hiến pháp 2013);
- Quyền khiếu nại, tố cáo: Mọi người có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Điều 30, Hiến pháp 2013);
- Quyền kinh tế: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn
góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; Quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 32, 33, Hiến pháp
2013).
- Quyền xã hội: Quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền
làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; Quyền kết hôn, ly
hôn; Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; Mọi
người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong
việc sử dụng các dịch vụ y tế (Điều 34 đến Điều 38, Hiến pháp 2013).
- Quyền văn hóa: Công dân có quyền học tập; quyền nghiên
cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật;
Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa; Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn
ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; Quyền được sống trong môi trường trong
lành (Điều 39 đến Điều 43, Hiến pháp 2013).
b) Nghĩa vụ công dân
- Nghĩa vụ trung thành
với Tổ quốc (Điều 44, Hiến pháp 2013) và khẳng định “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ
thiêng liêng và quyền cao quý của công dân” (Khoản 1, Điều 45);
- Nghĩa vụ quân sự và
tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (Khoản 2, Điều 45);
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; Tham gia
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc
sinh hoạt công cộng (Điều 46);
- Nghĩa vụ học tập (Điều
39);
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
(Điều 43);
- Nghĩa vụ nộp thuế theo
luật định (Điều 47).
2.3. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ và môi trường
2.3.1. Chính sách kinh tế
Điều 50, Hiến pháp 2013
quy định: “Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy
nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Theo quy định tại Điều
51, Hiến pháp 2013 thì “nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo” và “xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền
kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường và thực hiện quản lý nhà
nước với sự phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp, đồng thời
thúc đẩy liên kết vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân” (Điều
52, Hiến pháp 2013).
Mục đích của chế độ kinh
tế là làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất
và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng được mọi năng lực sản xuất,
phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế.
2.3.2. Chính sách xã hội
Hiến pháp năm 2013 có
Điều 57, 58, 59 quy định về các chính sách xã hội với 3 nội dung cốt lõi về lao
động, việc làm; chăm sóc sức khỏe nhân dân; chính sách xã hội đối với người có
công, nhà ở và các chính sách an sinh xã hội cụ thể:
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động; Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57, Hiến pháp 2013);
- Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách
ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi,
hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nhà nước, xã hội và gia
đình có trách nhiệm
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình
(Điều 58, Hiến
pháp 2013);
- Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen
thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước; tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi
xã hội; có chính sách phát
triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở (Điều
59, Hiến
pháp 2013).
2.3.3 Chính sách văn hóa
Hiến pháp đã hiến định
mục tiêu phát triển bền vững, trong đó thể hiện rõ quan điểm là phát triển kinh
tế gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường. Như vậy văn hóa trở thành một thành tố hữu cơ, bảo đảm
cho sự phát triển toàn diện, bền vững của kinh tế.
Mục đích của chính sách
văn hóa là chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng
nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm
no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa,
giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Điều 60, Hiến pháp
2013). Cả nhà nước và xã hội phải chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm dà bản sắc dân tộc, nhưng có tiếp thu văn hóa nhân loại;
phải phát triển văn học, nghệ thuật và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin của toàn dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
2.3.4. Chính sách giáo dục
Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu, nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển. Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục mầm non; cho giáo dục ở các vùng
miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Tạo những điều
kiện cho người khuyết tật, người nghèo được tham gia học văn hóa và học nghề (Điều
61, Hiến pháp 2013). Như vậy, có thể thấy rằng nhà nước đã quan tâm tới phát
triển giáo dục, đào tạo. Một mặt khẳng định bản chất và trách nhiệm của Nhà
nước đối với việc chăm lo, phát triển giáo dục, mặt khác hiến định chủ trương
xã hội hóa giáo dục nhằm huy động các nguồn lực khác trong xã hội để đầu tư cho
giáo dục và đào tạo, từ đó tạo điều kiện cho những thay đổi mang tính đột phá
trong lĩnh vực này.
2.3.5. Chính sách khoa học và công
nghệ
Nhà nước tạo điều kiện
để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và
công nghệ (Điều 62, Hiến pháp 2013). Như vậy, vai trò, trách nhiệm của Nhà nước
được thể hiện qua việc Nhà nước ưu tiên, đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện
cho phát triển khoa học và công nghệ, định hướng thể chế hóa thông qua các cơ
chế chính sách, pháp luật để bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; bảo đảm
quyền tham gia cũng như hưởng thụ lợi ích của mọi người từ hoạt động khoa học,
công nghệ. Đồng thời, quy định về Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để khẳng
định mạnh mẽ hơn nội dung này.
2.3.6. Chính sách bảo vệ môi trường
Nhà nước có chính sách
bảo vệ môi trường nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
(Điều 63, Hiến pháp 2013). Theo đó, nhà nước và toàn xã hội có trách nhiệm bảo
vệ môi trường để bảo đảm quyền của mọi người được thực hiện. Không chỉ dừng lại
ở đó, môi trường còn được ghi nhận dưới góc độ tài nguyên. Bảo vệ môi trường là
một trong những trụ cột của quá trình phát triển, vừa là mục tiêu, vừa là nội
dung cơ bản của phát triển bền vững. Hiến pháp năm 2013 cũng đã quy định rõ hơn
vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi
trường để phát triển bền vững, trong đó trách nhiệm này trước hết thuộc về nhà
nước với tư cách là chủ thể quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
CÂU HỎI
1. Nêu vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt
Nam.
2. Trình bày quy định cơ bản về kinh
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường.
3. Trình bày quy định về quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân.
[1] Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017.
[2] Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường Đại học
luật Hà Nội năm 2017.
[3] Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2017.
[4] Giáo trình Luật Hiến pháp. Trường đại học
Luật Hà Nội, 2017.
Đăng nhận xét